Bệnh da nghề nghiệp: cách phòng ngừa và điều trị cụ thể
09/09/2022 | 15:24 PM
|
Nguyên nhân phổ biến nhất của bệnh da nghề nghiệp là kích ứng da do tiếp xúc với các tác nhân trong quá trình lao động. [1] Các chất kích thích mạnh (như axit, kiềm hoặc dung môi) gây viêm da sau một thời gian ngắn tiếp xúc với da. Chất kích thích yếu (như nước, chất tẩy rửa, chất làm mát) gây viêm sau khi tiếp xúc nhiều lần trong một thời gian dài.
1 Bệnh da nghề nghiệp và nguyên nhân
1.1 Bệnh da nghề nghiệp là gì?
Bệnh da nghề nghiệp là các bệnh ngoài da liên quan đến công việc chiếm khoảng 50% các bệnh nghề nghiệp. Bệnh da nghề nghiệp ảnh hưởng đến người lao động ở mọi lứa tuổi trong nhiều môi trường làm việc khác nhau. Các ngành công nghiệp mà công nhân có rủi ro cao nhất bao gồm: Sản xuất thực phẩm, xây dựng, vận hành máy công cụ, in ấn, mạ kim loại, gia công da, dịch vụ động cơ và lâm nghiệp.
Các bệnh da nghề nghiệp thường gặp:
Viêm da tiếp xúc kích thích, viêm da tiếp xúc dị ứng,...
Nhiễm trùng, lao da, nhiễm vi rút, HSV, hạt cơm, nhiễm nấm, nhọt cụm, ORF, Milker’ nodule,...
Nhiễm ký sinh vật, giun, sán, chân đốt,...
Các tác động vật lý do chấn thương cơ học, nhiệt độ nóng, lạnh hoặc môi trường ẩm ướt,...
Bệnh da nghề nghiệp là gì?
1.2 Bệnh da nghề nghiệp có những nguyên nhân gì?
Nguyên nhân phổ biến nhất của bệnh da nghề nghiệp là kích ứng da do tiếp xúc với các chất tại nơi làm việc. Các chất kích thích mạnh (như axit, kiềm hoặc dung môi) gây viêm da sau một thời gian ngắn tiếp xúc với da. Chất kích thích yếu (như nước, chất tẩy rửa, chất làm mát) gây viêm sau khi tiếp xúc nhiều lần trong một thời gian dài.
Điều kiện làm việc chung và các hoạt động cụ thể trong công việc hiện tại của bệnh nhân liên quan đến việc tiếp xúc với da với các mối nguy tiềm ẩn.
Lịch sử của bệnh tật và nghề nghiệp có thể cho thấy mối liên hệ chặt chẽ giữa tình trạng da và tiếp xúc với công việc.
2 Phương pháp chẩn đoán bệnh da nghề nghiệp
2.1 Chẩn đoán xác định
Các tác nhân kích thích thâm nhập vào lớp sừng và tương tác trực tiếp với tế bào sừng gây ra viêm da tiếp xúc kích ứng hoặc dị ứng.
Viêm da tiếp xúc kích ứng với các nguyên nhân kích thích nặng như acid, kiềm và kim loại nặng gây ra các triệu chứng đau tức thời và nóng rát. Rất dễ nhận biết sự xuất hiện của mụn nước đỏ loét, xói mòn và hoại tử da. Nơi xảy ra tình trạng này là những vùng da tiếp xúc thường xuyên, vùng da mỏng bị ảnh hưởng nhiều hơn là vùng da dày. Bệnh có thể xảy ra ở háng, hoặc khu vực không được vệ sinh sạch sẽ tố như nơi đeo đồng hồ, giữa các ngón tay
Trường hợp viêm da tiếp xúc kích ứng với tác nhân kích thích yếu như xà phòng, chất tẩy rửa thường gây đau chậm hơn, một số bị ngứa. Đồng thời, ở những bệnh nhân này có sự xuất hiện của mụn nước, vảy lichen hóa mạn tính, có vết nứt, ít khi đỏ. Vị trí xảy ra viêm da tiếp xúc trong trường hợp này tương tự như trên.
Viêm da tiếp xúc dị ứng là một phản ứng qua trung gian tế bào miễn dịch đối với việc tiếp xúc tầm thường với một chất kháng nguyên.
Phát ban xuất hiện ở những khu vực tiếp xúc với tác nhân gây mẫn cảm, thường có phân bố không đối xứng hoặc riêng lẻ. Chất nhạy cảm nếu có trên tay hoặc quần áo thường lây nhiễm sang bộ phận cơ thể khác. Người bệnh được đặc trưng bởi triệu chứng phát ban, mẩn đỏ, mụn nước, phù nặng, có hiện tượng chàm da và gây ngứa ngáy.
Phản ứng dị ứng latex bao gồm từ ngứa đến ban đỏ, thương tổn chảy nước, có thể gây sốc phản vệ.
Một số trường hợp người bệnh, có các khối u da do hậu quả của việc tiếp xúc với hydrocarbon đa vòng, kim loại vô cơ và arsenical. Những tổn thương này cũng có thể tiến triển do chấn thương, bỏng và tiếp xúc với tia cực tím hoặc bức xạ ion hóa. Thông thường, các khối u da xuất hiện sau khoảng 20 đến 30 năm sau tiếp xúc.
Làm sao để chẩn đoán bệnh da nghề nghiệp?
2.2 Chẩn đoán phân biệt
Phải loại trừ các tổn thương không do nghề nghiệp. Các tổn thương thường khu trú, ở các vùng hở, có giới hạn rõ rệt tại vùng da tiếp xúc với tác nhân và không có ở vùng da khác.
Bệnh nhân có thời gian tương đối dài để tiếp xúc trực tiếp với các chất gây bệnh trong môi trường lao động. Bệnh giảm khi nghỉ ngơi không làm việc và nặng lên khi làm việc trở lại. Cùng với đó cần lấy mẫu tại môi trường làm việc để xác định rõ nguyên nhân. [2]
2.3 Cận lâm sàng ở người viêm da nghề nghiệp
Các xét nghiệm cận lâm sàng ở người bệnh viêm da nghề nghiệp bao gồm thử nghiệm áp da, lẩy da hay nhỏ giọt, trung hòa kiềm.
Với những người bệnh có tiền sử tiếp xúc với chất quang động học cần làm nghiệm pháp đo liều sinh vật.
Riêng các đối tượng làm việc tiếp xúc với chì cần định lượng sinh hóa coproporphyrin niệu.
Ngoài ra, người nghi ngờ mắc bệnh da nghề nghiệp cần phải tiến hành phương pháp cấy nấm, vi khuẩn, sinh hóa, huyết học tìm nguyên nhân.
Cần phân biệt bệnh da nghề nghiệp với viêm da cơ địa, viêm da tiếp xúc nguyên nhân khác, nấm da, vảy nến, porhyrin da...
3 Phương pháp điều trị bệnh da nghề nghiệp
3.1 Nguyên tắc chung
Bệnh da nghề nhiệp có thể được phân loại thành triệu chứng cấp tính như phù, mụn nước hoặc mãn tính như khô, nứt, vảy, dày sừng.
Các biện pháp trị liệu phụ thuộc vào việc xác định tác nhân gây bệnh và chấm dứt tình trạng phơi nhiễm với tác nhân đó.
3.2 Điều trị cụ thể tại chỗ
Vật liệu thấm như băng cotton được làm ẩm bằng nước mát hoặc dung dịch Burow nên được sử dụng cho vùng da bị ảnh hưởng 4-6 lần một ngày. Tác dụng của phương pháp điều trị này bao gồm kìm khuẩn, loại bỏ mảnh vụn da nhẹ, và làm mát bay hơi để giảm ngứa.
Steroid tại chỗ không có tác dụng đối với mụn nước cấp tính, chúng được dùng khi các mụn nước ngày đã khô. Người bệnh có thể được sử dụng một số thuốc sau bôi lên vùng tổn thương mỗi ngày 2 lần:
Hydrocortison, Clobetason với dạng bào chế là mỡ hay kem có hàm lượng 0,5%, 1%.
Thuốc mỡ hoặc kem chứa Betamethason với hàm lượng 0,5% hoặc 1%, nếu người bệnh sẩn nổi, dày sừng nhiều, có thể băng lại.
Triamcinolon acetonid hoặc Fluocinolon acetonid bào chế dưới dạng thuốc mỡ cho người viên da.
Các thuốc này có thể gây tác dụng phụ teo da, giảm sắc tố, dễ nhiễm trùng, nên không dùng nhiều hơn 2 tuần trong mỗi đợt.
Các thuốc kháng sinh dùng tại chỗ dùng cho người bệnh viêm da nghề nghiệp như Acid fusidic 2%, Mupirocin 2%, dung dịch milian...
3.3 Các thuốc dùng toàn thân
Kháng sinh chống bội nhiễm cho người bệnh viêm da nghề nghiệp để tránh bội nhiễm gồm Amoxicillin, Cefuroxim.
Các thuốc kháng histamin H1 dùng cho người bệnh da nghề nghiệp gồm:
Diphenhydramine với liều 25 đến 50 mg 3-4 lần mỗi ngày, hoặc Hydroxyzine Hydrochloride với liều 25 mg 3-4 lần mỗi ngày, giúp chống ngứa hiệu quả. Hoặc có thể sử dụng thuốc kháng histamin H1 khác như Promethazin, Clorpheniramin, loratadin, Cetirizin, Levocetirizine...
Do tác dụng an thần của các loại thuốc này, bệnh nhân nên được khuyên không nên vận hành máy móc hoặc lái xe.
Doxepin với liều lượng từ 10 - 30 mg uống vào ban đêm khi cần thiết, nhưng người bệnh cần được theo dõi tác dụng kháng cholinergic. Người bệnh da nghề nghiệp cũng có thể dùng kem doxepin 5%.
Liệu pháp steroid toàn thân được chỉ định khi các tổn thương lan rộng, mụn nước và phù nề hoặc sần sùi. Người viêm da nghề nghiệp có thể dùng thuốc với liều 40 đến 60 mg/ngày trong 5-7 ngày. Steroid toàn thân nên được sử dụng thận trọng ở bệnh nhân đái tháo đường, rối loạn tâm thần, tăng huyết áp, hoặc nhiễm trùng như bệnh lao hoặc herpes.
Điều trị và phòng ngừa bệnh da nghề nghiệp như thế nào?
4 Phương pháp phòng ngừa bệnh da nghề nghiệp
Hầu hết các bệnh da nghề nghiệp có thể được ngăn ngừa, người bệnh nên được thực hiện một số biện pháp sau:
Cần tránh các yếu tố ảnh hưởng góp phần gây ra bệnh ngoài da liên quan đến một công việc cụ thể như ánh sáng mặt trời....
Tránh các môi trường làm việc nhất định của công nhân bị bệnh da từ trước như sự phun trào eczema mãn tính ở tay không nên làm thợ tóc.
Công nhân nên được tư vấn về vệ sinh cá nhân và các chất rửa tay thích hợp. Không tiếp xúc trực tiếp với dung môi hữu cơ. Nên sử dụng các chất làm sạch và mềm da hiệu quả, không gây dị ứng, không dị ứng, dùng kem dưỡng da tay và kem sau khi rửa tay. Đồng thời cần thay quần áo thường xuyên, tắm hàng ngày, cởi bỏ nhanh quần áo ngâm dầu và hóa chất. Không những thế, công nhân cũng không được ăn, uống hoặc hút thuốc trong khu vực làm việc.
Quần áo được làm từ chất liệu dệt chặt, pha sẵn bột bụi nhẹ, găng tay da với bề mặt mịn màng, giày mũi thép với người tiếp xúc bụi thủy tinh.
Tấm chắn mặt, găng tay và tạp dề bằng Nhựa hoặc Cao Su tổng hợp, thông gió đầy đủ cho người tiếp xúc chất lỏng, hơi khói.
Người tiếp xúc với kiềm hoặc dung môi phải sử dụng cao su tổng hợp hoặc găng tay không dị ứng với lớp lót bông mềm.
Những người đã bị chấn thương thì nên sử dụng găng tay, mũi thép khi làm việc...
Sử dụng kem chống nắng, quần áo bảo hộ khi tiếp xúc với ánh sáng mặt trời, tia cực tím...
Hy vọng các thông tin trong bài viết này sẽ hữu ích với bạn đọc để phòng ngừa và điều trị bệnh da nghề nghiệp./.
Tin liên quan
- Hải Phòng: Cấp cứu kịp thời một bệnh nhi ngộ độc khí CO do sử dụng máy phát điện chạy bằng xăng
- Ngộ độc nhôm do dùng phèn chua liên tục chữa hôi nách nhiều năm
- Làm nghề nào dễ mắc bệnh bụi phổi?
- Danh mục bệnh nghề nghiệp được hưởng bảo hiểm xã hội năm 2024
- Quảng Bình tiếp tục đẩy mạnh công tác phòng, chống bệnh nghề nghiệp bụi phổi silic nghề nghiệp
- Sở Y tế Quảng Bình: Kiểm tra việc chấp hành các quy định về vệ sinh lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp
- Bộ Quốc phòng tổng kết công tác an toàn, vệ sinh lao động và phòng, chống bệnh nghề nghiệp