Bệnh bụi phổi atbet

29/08/2022 | 09:09 AM

 | 

Bệnh bụi phổi atbet là một bệnh xơ hoá phổi, có hoặc không có kèm theo tổn thương xơ hóa phổi và tạo thành các hạt như hạt silicô. Bệnh bụi phổi atbet hoàn toàn khác bệnh bụi phổi silic, do thở hít bụi atbet hay bụi amiăng. Người ta thấy các sợi amiăng

Bụi phổi atbet (amiăng) là bệnh gì?

Bệnh bụi phổi atbet là một bệnh xơ hoá phổi, có hoặc không có kèm theo tổn thương xơ hóa phổi và tạo thành các hạt như hạt silicô.

Bệnh bụi phổi atbet hoàn toàn khác bệnh bụi phổi silic, do thở hít bụi atbet hay bụi amiăng. Người ta thấy các sợi amiăng trong các vại làm bằng đất sét cách đây hàng ngàn năm ở châu Âu. Ngày nay, việc sử dụng amiăng ngày càng tăng trong nhiều ngành công nghiệp làm cho số người tiếp xúc và có nguy cơ mắc bệnh hàng năm cũng ngày càng lớn.

1. Nguyên nhân

Atbet hay amiăng là silicat kép canxi và magiê, ở dạng sợi trong thiên nhiên. Có hai loại amiăng chính là serpentin và amphibol. Loại phổ biến nhất là crysotil (90% sản lượng trên thế giới). Còn crocidolit là loại đặc biệt hay gây ung thư hơn cả.

Atbet hay amiăng:

Nhóm amphibol:

Crocidolit: (amiăng xanh) Na2O, Fe2O3, 3FeO, 8SiO2, H2O

Amosit: 5,5 FeO, 1,5 MgO, 8SiO2, H2O

Anthophylit: 7MgO, 8SiO2, H2O

Tremolit: 2CaO, 5MgO, 8SiO2, H2O

Actinolit: 2CaO, 4MgO, FeO, 8SiO2, H2O

Nhóm serpenlin:

Chrysotil; (amiăng trắng)

3MgO, 2SiO2, H2O

Tính chất lý hóa của amiăng là cách nhiệt (không cháy) chịu axít, cách điện, ít mòn. Các sợi amiăng - nhất là chrysotil - có độ dai và bền nên có thể dùng để dệt.

Amiăng được trộn với nhiều sản phẩm để làm thay đổi có lợi cho tính chất những sản phẩm này (như ximăng, cao su, chất dẻo). Amiăng còn dùng để dệt vải, may áo cách nhiệt, làm thảm chống lửa cách nhiệt, làm thùng cách nhiệt dùng cho nồi hơi, lò nung; làm vật liệu cách âm, làm ngói amiăng-ximăng, làm má phanh ô tô...

Nguy cơ nghề nghiệp phải tiếp xúc với amiăng là khai thác mỏ và làm nghề sản xuất một số sản phẩm dùng nguyên liệu là amiăng như trên.

Sự khai thác và công nghiệp amiăng còn có thể làm phân tán bụi amiăng đi khá xa, gây ô nhiêm môi trường và do đó có nguy cơ gây bệnh BP-atbet không phải nguyên nhân nghề nghiệp.

Các yếu tố nguy cơ bệnh bụi phổi atbet (amiăng)

2. Cơ chế sinh bệnh

Cơ chế sinh bệnh bụi phổi atbet khác với bệnh bụi phổi silic và bệnh bụi phổi than. Sợi amiăng ngắn (dưới 5 mcm) dễ bị thực bào. Các sợi amiăng (chrysotil) dài trên 10 mcm cũng bị thực bào, nhưng một phần ở ngoài đại thực bào và làm tăng sự thẩm thấu của màng tế bào.

Mặt khác, trong trường hợp như vậy, có thề nhiều đại thực bào gắn vào các sợi amiăng quá dài. Khác với tác dụng của bụi thạch anh, bụi amiăng không có hoặc có rất ít độc tính với đại thực bào không có sự tiêu hủy đại thực bào sau khi thực bào, nhưng sự xơ hóa vẫn xuất hiện. Tác dụng độc hại đối với tế bào của chrysotil còn khác thạch anh ở chỗ polyvinyl pyridin - N - oxyt không có tác dụng ức chế lên chrysotil in vitro và in vivo. Điều bí ẩn của quá trình xơ hoá như vậy còn chưa được giải quyết.

Ở bệnh nhân bụi phổi atbet, lượng bụi amiăng trong phổi rất ít, chỉ khoảng 0,001- 0,6% trọng lượng phổi (Nagelschmidt 1965), và không có liên quan rõ rệt với tình trạng xơ hoá.

Qua nghiên cứu thực nghiệm, chỉ thấy sợi chrysotil ngắn hơn 20 mcm bị thực bào và gây xơ hoá ở chuột (Donna và Cappa, 1967). Sự kích thích gây xơ hoá chưa được biết rõ, nhưng có lẽ do một vài yếu tố được đại thực bào chứa bụi giải phóng.

Chỉ khi thở hít bụi crocidolit, bụi vào tới phế nang và các đại thực bào tụ tập ở phế nang, các phế quản nhỏ bị viêm nhiễm, các sợi lưới hình thành ở phế nang rồi sau đó biến thành các sợi tạo keo.

Vì cơ chế xơ hoá phổi còn chưa rõ, có người cho rằng thạch anh có liên quan tới và là nguyên nhân xơ hoá trong bệnh bụi phổi atbet (đặc biệt ở Nam Phi, hàm lượng silic tự do trong amiăng khá cao).

Làm một số ngành nghề công việc sau có thể phải tiếp xúc với amiăng và mắc bệnh:

Sản xuất vật liệu xây dựng tấm lợp amiăng.

Khoan, đập phá, khai thác quặng hay đá có amiăng.

Tán, nghiền, sàng và thao tác khô với quặng hoặc đá có amiăng.

Chải sợi, kéo sợi và dệt vải amiăng; làm cách nhiệt bằng amiăng.

Tháo dỡ các công trình xây dựng có sử dụng amiăng

Thao tác khô với amiăng trong kỹ nghệ chế tạo ximăng amiăng; chế tạo các loại bộ phận má phanh ôtô, bìa giấy bằng amiăng...

Chẩn đoán bệnh bệnh bụi phổi atbet (amiăng)

Chẩn đoán bệnh bệnh bụi phổi atbet (amiăng)

Kinh nghiệm cho thấy rất khó biết được khi mới mắc bệnh, chỉ khi đã xuất hiện các dấu hiệu khó thở, mau mệt, thỉnh thoảng ho khạc thì bệnh nhân mới chú ý và đến với thầy thuốc. Những dấu hiệu của bệnh này cũng giống với lao phổi hoặc xơ phổi, nên không ít trường hợp đã được chẩn đoán nhầm và điều trị mãi không khỏi.

Ðể tránh chẩn đoán sai, cần căn cứ vào việc tìm hiểu nghề nghiệp của bệnh nhân, vào các thử nghiệm đo dung tích thở cùng với thể tích thở ra tối đa trong một giây, thử nghiệm khó thở gắng sức (thử nghiệm Tiffeneau giảm rõ rệt).

Chụp phim phổi Xquang cho thấy những nốt xơ hóa rải rác trên nhu mô phổi, có thể thấy dày dính màng phổi.

Điều trị bệnh bụi phổi amiăng:

Là bệnh gây tổn thương xơ hóa lan tỏa không hồi phục ở phổi, do vậy điều trị bệnh chủ yếu là điều trị triệu chứng như tập hít thở ở môi trường không khí sạch, điều trị các biến chứng của bệnh như suy tuần hoàn, hô hấp…

Ngừng tiếp xúc với bụi amiăng tại nơi làm việc là biện pháp cần áp dụng khi mắc bệnh, tuy nhiên tổn thương xơ hóa phổi vẫn có thể tiếp tục tiến triển sau nhiều năm ngừng tiếp xúc.

Ngoài bệnh bụi phổi, tiếp xúc với amiăng có thể gây ra một số bệnh khác:

Gây ra các tổn thương ở phổi như tràn dịch, viêm dày dính, vôi hóa màng phổi có thể dẫn đến gây xẹp phổi.

Ung thư phổi: Các nhà khoa học đã chứng minh, tiếp xúc với amiăng làm tăng nguy cơ mắc ung thư phổi, nhất là ở những người có kèm theo hút thuốc lá.

Ung thư trung biểu mô: Tiếp xúc với amiăng có thể gây ung thư màng phổi, ung thư màng bụng…

Giám sát sức khỏe cho người lao động tiếp xúc với amiăng

Bệnh do amiăng gây ra thường xuất hiện sau 5 đến 20 năm kể từ khi tiếp xúc và cũng có thể xuất hiện sớm hơn, do vậy việc kiểm tra giám sát sức khỏe thường xuyên là hết sức cần thiết.

Các nội dung giám sát sức khỏe bao gồm:

Trả lời bảng câu hỏi phỏng vấn theo mẫu

Xét nghiệm chụp phim Xquang phổi thẳng nên thực hiện ít nhất 2 năm 1 lần.

Đo chức năng hô hấp

Chụp CT nên thực hiện 3 năm một lần

Dự phòng ảnh hưởng của amiăng

Sử dụng các loại khẩu trang phù hợp

Không hút thuốc, ăn uống tại nơi làm việc

Tắm rửa thay quần áo tại đơn vị

Định kỳ khám, chụp phim Xquang phổi, đo chức năng hô hấp để kiểm tra...

Doanh nghiệp cần áp dụng các biện pháp về công nghệ, kỹ thuật vệ sinh để hạn chế phát sinh bụi amiăng vào môi trường làm việc; cần đo kiểm tra môi trường lao động hàng năm.

1. Biện pháp kỹ thuật

Phải ngăn ngừa sự tạo thành bụi ngay từ nơi phát sinh. Khi nào bụi đã ô nhiễm môi trường lao động rồi thì mọi cố gắng đều ít hiệu quả.

Thay thế amiăng bằng các nguyên liệu khác, như để cách ly có thể dùng bông thuỷ tinh. ở Anh, từ năm 1970, crocidolit được thay bằng chrysotil ít độc hơn. Crocidolit bị cấm sử dụng ở nhiều nước. Chrysotil có thể được sử dụng, nhưng giới hạn cho phép là 2 sợi/ml. Làm ẩm ướt quá trình sản xuất khi sản xuất ximăng-amiăng.

Sản xuất trong quy trình kín từng phần hoặc toàn phần (như khi xay nghiền). - Nếu không thể làm kín, phải tổ chức thông hút gió tại chỗ.

2. Biện pháp cá nhân và vệ sinh

Đeo mặt nạ chống bụi thật khít vào mặt khi lao động ở nơi nhiều bụi.

Phải mặc quần áo lao động riêng và phải thay khi ra về.

Phải giải quyết cả bụi trên nền phân xưởng.

3. Biện pháp y tế

Tổ chức khám tuyển để loại những người có tổn thương phổi, dễ mắc và dễ nhầm với bệnh bụi phổi atbet.

Tổ chức khám định kỳ hàng năm hoặc 2 năm 1 lần. Phải chụp Xquang phim to cỡ 30 x 40 cm, và đo chức năng hô hấp (DTS, dung tích thông khí gắng sức, và TTTRTĐ/giây).

Phải giám sát tình trạng ô nhiễm bụi amiăng ở môi trường lao động. Có hai cách: dùng dụng cụ lấy mẫu cá nhân cho công nhân đeo ở vùng thở của họ và dụng cụ lấy mẫu chung cho phân xưởng. Trong điều kiện xí nghiệp, thường xác định số sợi trong 1cm3. Khu dân cư xung quanh nhà máy, có thể dùng phương pháp trọng lượng.

Giới hạn tối đa cho phép: ở Anh, nồng độ trung bình chrysotil, amosit và anthophylit trong 10 phút lấy mẫu không được quá 2 sợi/cm3 không khí hay 0 - 1 mg/m3 đối với sợi dài 5 - 100 mcm. Nếu nồng độ bụi amiăng quá 12 sợi/ml, phải mặc quần áo bảo vệ, đeo trang bị bảo vệ hô hấp. Trường hợp bụi crocidolit, phải đeo mặt nạ nếu nồng độ bụi này ở vùng thở quá 0-2 sợi/ml hoặc 0 - 01 mg/m3 trong 10 phút lấy mẫu.

Ở Hoa Kỳ, giới hạn tối đa cho phép cho mọi loại bụi amiăng trong 8 giờ lấy mẫu là 5 sợi/ml, loại sợi dài trên 5 micromet và kể từ tháng 6-1976, số sợi rút xuống là 2 sợi/ml (Utidjian, 1973). Ở Việt Nam, giới hạn tối đa cho phép đối với amiăng và hổn hợp trên 10% amiăng là 2 mg/m3.

 Nguồn: Sức khỏe đời sống và Trung tâm Truyền thông - Giáo dục sức khỏe Trung ương